Ngày xưa, những gia đình có người làm quan, nhà giàu thường treo những bức hoành phi câu đối bằng đồng, hoặc bằng gỗ được trạm trổ phức tạp trên bàn thờ gia tiên trong gia đình, nơi trang trọng, tôn kính nhất trong gia đình. Hoành phi câu đối là một phần nội thất trong các kiến trúc nhà thờ họ, từ đường dòng họ của các vùng miền trung, miền bắc (miền nam thì ít hơn) đặc biệt là thường xuất hiện trong các mẫu nhà thờ họ của các tỉnh ven biển như Hải Phòng, Thái Bình, Nam định….. Chất liệu dùng của các bức hoành phi thường sử dụng là các vật liệu gỗ, đồng, còn câu đối thường dùng có thể sử dụng bằng gỗ, xi măng. Một số mẫu chữ trên Hoành phi (Cuốn thư) Chữ Hán – Nghĩa hán việt – Dịch nghĩa 万古英灵 : Vạn cổ anh linh – Muôn thủa linh thiêng 追念前恩 – Truy niệm tiền ân – Tưởng nhớ ơn xưa 留福留摁 – Lưu phúc lưu ân – Giữ mãi ơn phúc 海德山功 – Hải Đức Sơn Công – Công Đức như biển như núi 德旒光 – Đức Lưu quang – Đức độ toả sáng 福来成 – Phúc lai thành – Phúc sẽ tạo nên 福满堂 – Phúc mãn đường – Phúc đầy nhà 饮河思源 – Ẩm hà tư nguyên – Uống nước nhớ nguồn 克昌厥後 – Khắc xương quyết hậu – May mắn cho đời sau 百忍泰和 – Bách nhẫn thái hoà – Trăm điều nhịn, giữ hoà khí 五福临门 – Ngũ Phúc lâm môn – Năm Phúc vào cửa 忠厚家声 – Trung hậu gia thanh – Nếp nhà trung hậu 永绵世择 – Vĩnh miên thế trạch – Ân trạch kéo dài 元遠長留 – Nguyên viễn trường lưu – Nguồn xa dòng dài 萬古長春 – Vạn cổ trường xuân – Muôn thủa còn tươi 福禄寿成 – Phúc Lộc Thọ thành 兰桂腾芳 – Lan quế đằng phương – Cháu con đông đúc 後後無終 – Hậu hậu vô chung – Nối dài không dứt 家门康泰 – Gia môn khang thái – Cửa nhà yên vui 僧财进禄 – Tăng tài tiến lộc – Hưởng nhiều tài lộc 有開必先 – Hữu khai tất tiên – Hiển danh nhờ tổ 光前裕後 – Quang tiền dụ hậu – Rạng đời trước, sáng cho sau 好光明 – Hảo quang minh – Tốt đẹp sáng tươi 百世不偏 – Bách thế bất thiên – Không bao giờ thiên lệch 孝德忠仁 – Hiếu Đức Trung Nhân 高密肇基 – Cao Mật triệu cơ – Nơi phát tích là Cao Mật 家和萬事興 – Gia hòa vạn sự hưng 蛟龍得水 – Giao long đắc Thủy – Như Rồng gặp nước Một số mẫu câu đối 1. Chữ và âm Hán 德大教傢祖宗盛 功膏開地後世長 Đức đại giáo gia tổ tiên thịnh, Công cao khai địa hậu thế trường. Dịch Nghĩa Công cao mở đất lưu hậu thế Đức cả rèn con rạng tổ tông. 2. Chữ và âm Hán 本根色彩於花叶 祖考蜻神在子孙 Bản căn sắc thái ư hoa diệp Tổ khảo tinh thần tại tử tôn Dịch Nghĩa Sắc thái cội cành thể hiện ở hoa lá Tinh thần tổ tiên trường tồn trong cháu con 3. Chữ và âm Hán 有開必先明德者遠矣 克昌厥後继嗣其煌之 Hữu khai tất tiên, minh đức giả viễn hỹ Khắc xương quyết hậu, kế tự kỳ hoàng chi Dịch Nghĩa Lớp trước mở mang, đức sáng lưu truyền vĩnh viễn, Đời sau tiếp nối, phúc cao thừa kế huy hoàng. 4. Chữ và âm Hán 木出千枝由有本 水流萬派溯從源 Mộc xuất thiên chi do hữu bản, Thuỷ lưu vạn phái tố tòng nguyên Dịch Nghĩa Cây chung nghìn nhánh sinh từ gốc Nước chẩy muôn dòng phát tại nguồn 5. Chữ và âm Hán 梓里份鄉偯旧而江山僧媚 松窗菊徑归来之景色添春 Tử lý phần hương y cựu nhi đất nước tăng mỵ Tùng song cúc kính quy lai chi cảnh sắc thiêm xuân Dịch Nghĩa Sông núi quê xưa thêm vẻ đẹp, Cúc tùng cành mới đượm mầu Xuân 6. Chữ và âm Hán 欲求保安于後裔 須凭感格於先灵 Dục cầu bảo an vu hậu duệ Tu bằng cảm cách ư tiên linh Dịch Nghĩa Nhờ Tiên tổ anh linh phù hộ Dìu cháu con tân tiến trưởng thành 7. Chữ và âm Hán 百世本枝承旧荫 千秋香火壮新基 Bách thế bản chi thừa cựu ấm Thiên thu hương hoả tráng tân cơ Dịch Nghĩa Phúc xưa dày, lưu gốc cành muôn thủa Nền nay vững, để hương khói nghìn thu 8. Chữ và âm Hán 德承先祖千年盛 愊荫兒孙百世荣 Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh Phúc ấm nhi tôn bách thế gia Dịch Nghĩa Tổ tiên tích Đức ngàn năm thịnh Con cháu nhờ ơn vạn đại vinh. 9. Chữ và âm Hán 族姓贵尊萬代長存名继盛 祖堂灵拜千年恒在德流光 Tộc tính quý tôn, vạn đại trường tồn danh kế thịnh Tổ đường linh bái, thiên niên hắng tại đức lưu quang. Dịch Nghĩa Họ hàng tôn quý, công danh muôn thủa chẳng phai mờ Tổ miếu linh thiêng, phúc đức ngàn thu còn toả sáng 10. Chữ và âm Hán 祖德永垂千载盛 家风咸乐四时春 Tổ đức vĩnh thuỳ thiên tải thịnh Gia phong hàm lạc tứ thời xuân Dịch Nghĩa Đức Tổ dài lâu muôn đời thịnh Nếp nhà ấm cúng bốn mùa Xuân. 11. Chữ và âm Hán 木本水源千古念 天经地义百年心 Mộc bản thuỷ nguyên thiên cổ niệm Thiên kinh địa nghĩa bách niên tâm 12. Chữ và âm Hán 萬古功成名顯达 千秋德盛姓繁荣 Vạn cổ công thành danh hiển đạt Thiên thu đức thịnh tính phồn vinh 13. Chữ và âm Hán 山高莫狀生成德 海闊難酬鞠育恩 Sơn cao mạc trạng sinh thành đức; Hải khoát nan thù cúc dục ân. 14. Chữ và âm Hán 义仁积聚千年盛 福德栽培萬代亨 Nghĩa nhân tích tụ thiên niên thịnh Phúc đức tài bồi vạn đại hanh 15. Chữ và âm Hán 父母恩义存天地 祖考蜻神在子孙 Phụ mẫu ân nghĩa tồn thiên địa Tổ khảo tinh thần tại tử tôn 16. Chữ và âm Hán 上不负先祖贻流之庆 下足为後人瞻仰之标 Thượng bất phụ tiên tổ di lưu chi khánh Hạ túc vi hậu nhân chiêm ngưỡng tiêu xài Dịch Trên nối nghiệp Tổ tiên truyền lại, Dưới nêu gương con cháu noi theo. 17. Chữ và âm Hán 鞠育恩深东海大 生成义重泰山膏 Cúc dục ân thâm Đông hải đại Sinh thành nghĩa trọng Thái sơn cao 18. Chữ và âm Hán 山水蜻高春不盡 神仙樂趣境長生 Sơn thủy thanh cao Xuân bất tận, Thần tiên lạc thú cảnh trường sinh 19. Chữ và âm Hán 象山德基門戶詩禮憑舊蔭 郁江人脈亭皆芝玉惹莘香 Tượng Sơn đức cơ môn hộ thi lễ bằng cựu ấm, Úc Giang nhân mạch đình giai chi ngọc nhạ tân hương. Núi Voi xây nền đức, gia tộc dòng dõi bởi nhờ ơn đời trước, Sông Úc tạo nguồn nhân, Anh chị giỏi tài vì sức gắng lớp sau 20. Chữ và âm Hán 山高莫狀生成德 海闊難酬鞠育恩 Sơn cao mạc trạng sinh thành Đức Hải khoát nan thù cúc dục Ân Con người hiện đại hơn nên hoành phi câu đối cũng được thay đổi để phù hợp với những ngôi nhà xây theo kiến trúc hiện đại, hoặc những ngôi nhà với kiến trúc cổ. Vậy làm thế nào để chọn được bộ hoành phi câu đối phù hợp với ngôi nhà của mình? Để hiểu hơn thì hãy cùng mình đi chi tiết các phần dưới đây: Hoành phi là gì? Hoành phi (nguyên nghĩa là bảng nằm ngang vốn là bức thư họa 書畫 (tranh chữ), được dùng rộng rãi trong dân gian (đình, đền, nhà thờ họ, nhà ở...). Hoành phi có nhiều loại, có bức hoành phi sơn son chữ vàng, có bức sơn đen chữ đỏ hoặc vàng, cũng có những bức được khảm xà cừ rất cầu kỳ, đẹp mắt. Câu đối là gì? Câu đối thuộc thể loại văn biền ngẫu, gồm hai vế đối nhau nhằm mô tả thông tin một ý chí, quan điểm, tình cảm của tác giả trước một cách thức, một sự việc nào đó trong đời sống xã hội. Nên lưu ý là từ đối (對) ở đây có nghĩa là ngang nhau, hợp nhau thành một đôi. Hoành phi câu đối thờ gồm những gì? Hoành phi câu đối thờ bao gồm cuốn thư và câu đối: Hoành phi cổ thường thì được cấu tạo theo hai dạng cơ bản là dạng hình chữ nhật và dạng hình cuốn thư, Bên cạnh đó còn có bức dạng chiếc khánh, hình ô van... Câu đối thì được dùng bảng 2 bên hình chữ nhật song song với nhau. Chữ dùng để khắc Những chữ Hán (không dùng chữ Nôm) viết trên hoành phi (大字 đại tự) thường theo 3 kiểu cơ bản là chữ chân 真, chữ thảo草, chữ triện 篆. Nội dung có khi bày tỏ lòng tôn kính của con cháu đối với tổ tiên và những người có công với đất nước, thông thường chỉ có từ ba đến bốn chữ như: 万古英灵 "Vạn cổ anh linh" (muôn thuở linh thiêng), 留福留摁 Lưu phúc lưu ân (Lưu giữ mãi ơn đức), 護國庇民 Hộ quốc tí dân (bảo vệ nước che chở dân); có khi mang ý nghĩa chúc tụng như 僧财进禄 "Tăng tài tiến lộc" (được hưởng nhiều tài lộc), 福禄寿成 "Phúc lộc thọ thành" (được cả phúc, lộc, thọ), 家门康泰 Gia môn khang thái (Cửa nhà rạng rỡ yên vui)... Những chữ lạc khoản nhỏ hơn được ghi ở một hoặc hai bên của bức hoành phi sẽ cung cấp cho chúng ta biết nhữngh thông tin về chủ nhân của hoành phi, người viết, người tặng, sự kiện tạo ra bức hoành phi đó, về thời gian xây dựng đình, đền, nhà thờ họ...Hình trang trí trên các bức hoành phi như tứ linh (long, ly, quy, phượng), tứ thời (mai, lan, cúc, trúc), hình quyển sách và cây bút, hình thanh gươm... ngoài việc làm nổi bật thêm nội dung của những chữ trên bức hoành phi, còn thể hiện sự sáng tạo và thẩm mỹ của người tạo tác. Vị trí treo phù hợp Hoành phi được treo ở những vị trí thờ phụng linh thiêng như đình, đền, nhà thờ họ, phía trên bàn thờ gia tiên... Vị trí của hoành phi thường treo ngay ngắn nơi chính giữa hoặc những vị trí trang trọng khác của đền, đình hoặc ngôi nhà, hướng ra ngoài, cố định và ít di chuyển, tạo cảm giác bền vững, lâu dài. Có gia đình chỉ treo hoành phi tại bàn thờ tổ tiên một bức hoành phi, nhưng cũng có gia đình treo đến hai bức hay ba bức, thường là những gia đình thuộc hạng khá giả. Xưa, những nhà nghèo không có hoành phi bằng gỗ thường dùng những tấm cót, nẹp vào rồi dán những tấm giấy đỏ có viết đại tự lên. Ngày nay thì những bức hoành phi cổ, vốn lưu giữ nhiều giá trị văn hóa còn lại rất ít. Ở một số di tích người ta đã đưa những tấm hoành phi mới vào để thay thế cho các bức hoành phi đã cũ hoặc đã bong sơn, long mộng hoặc tạo bức Hoành phi mới hoàn toàn.