Trên lâm sàng, nhiễm trùng vùng hậu môn gồm các thể bệnh: viêm nhiễm ống hậu môn, viêm nhiễm tấy tầng sinh môn, áp-xe cạnh hậu môn và rò hậu môn. Điều trị nhiễm trùng khu vực hậu môn căn cứ vào thể loại chứng bệnh bao gồm nội khoa và ngoại khoa, với kết quả mong muốn đạt kết quả tốt và ngăn ngừa quay trở lại. Giúp cải thiện chất lượng sống cho người bị bệnh. xảy ra như thế nào? Cần chú trọng việc vệ sinh người tốt, đề phòng một số thói quen không tốt như nín đi cầu, ít dùng nước, không ăn rau và trái cây, lười hoạt động, thường ngồi lâu một chỗ. Với khả năng chủ yếu của "lỗ khu" là lỗ thoát của phân ra ngoài, tất cả các yếu tố từ thay đổi của hệ tiêu hóa, bất ổn tiêu hóa hay các bệnh lý đường tiêu hóa đều ảnh hưởng và ảnh hưởng đến bộ phận này là dẫn đến tình trạng sang chấn, mắc truyền nhiễm không ít yếu tố khác như: nấm, ký sinh trùng, lao. Đặc biệt, khả năng nhiễm trùng tăng gặp ở một số người bị bệnh có một số thói quen nghiêm trọng như: nín đại tiện, táo bón thường xuyên, vệ sinh vùng "cửa sau" kém, hoặc tại các cơ thể có cơ địa dễ nhiễm trùng như suy giảm miễn dịch, tiểu tháo đường, cơ thể già, sử dụng corticoid kéo dài… Có thể bạn quan tâm : dấu hiệu bệnh trĩ – căn bệnh nguy hại hay bắt gặp cũng thuộc khu vực hậu môn . một số thể lâm sàng phổ biến Nứt hậu môn: các sang chấn tại chỗ dẫn đến căng giãn quá mức ống "cửa sau" như: đi cầu phân cứng khô đã tạo nên vết rách niêm mạc theo chiều dọc tại ống "cửa hậu". Đồng thời, tiêu chảy rất nhiều lần hoặc những chứng bệnh viêm khu vực "cửa hậu" trực tràng cũng de dang gây bệnh lý trên. Vết nứt cấp tính thường nông và mau lành nếu điều trị đúng. Vết nứt mạn tính (kéo dài hơn 1 tháng) dẫn đến loét sâu đến tận cơ thắt "cửa sau", thường vì yếu tố dẫn đến căn bệnh chưa được tiểu tiện quyết. một số tìm hiểu dạo này cho nhìn ra, vùng nứt "lỗ khu" có sự tưới máu kém và tăng trương lực co thắt của cơ vòng trong "cửa sau". Hai điều trên làm cho sự hao hụt máu nuôi xấunặng hơn nữa và nguy hại là vết nứt khó lành. dấu hiệu đau rất nhiều mỗi khi đi ngoài, đau kiểu thắt nhói kéo dài không ít giờ, thường đi kèm chảy ít máu tươi. chữa nứt hậu môn: diệt những tác nhân gây căn bệnh và giúp gia tăng máu nuôi đến niêm mạc thương tổn. Chống táo bón hay thực hiện mềm chất thải tế nhị giúp diệt được yếu tố gây căn bệnh. người bị bệnh dùng nhiều nước (hơn 2 lít/ ngày) bởi nước tiến hành chất thải tế nhị mềm nhão nên không dẫn tới thương tổn "lỗ khu" và cũng ngừa phòng tái diễn và gia tăng các chất xơ trong bữa ăn: như rau cải, đậu, trái cây. Ngâm "cửa sau" nước nóng (400C) có pha tăng cường một ít muối (khoảng 1 muỗng cà phê muối ăn với 2 lít nước ấm), ngâm trong 10 - 20 phút, 3 - 4 lần ngày, giúp làm giãn cơ vòng, tăng tưới máu, giảm đau và thực hiện người bị bệnh dễ chịu hơn. có khả năng cho sử dụng bổ xung 1 số loại thuốc mỡ thoa ở chỗ thuộc nhóm Nitroglycerin hay ức chế can-xi giúp thực hiện giãn cơ vòng trong và tăng tưới máu khu vực nứt, phương thức này có thể giúp lành căn bệnh với tỉ lệ từ 65 -90%. sử dụng thuốc toàn thân, giảm đau Diclophenac 50mg, Mobic 7,5mg, Kháng sinh Amoxicillin, Augmentin, Erythromycin, khi mà có biểu hiện viêm kèm theo. điều trị ngoại khoa khi điều trị nội khoa không công hiệu, đặc biệt nứt hậu môn mạn tính có kèm nhiễm khuẩn loét lâu ngày. tiểu phẫu đơn giản là cắt 1 phần bên cơ vòng trong ống "cửa hậu" (thực hiện dưới dẫn tới tê) giúp giảm đau, giãn cơ và lành vết mổ. Xem thêm : rau diếp cá chữa bệnh trĩ nhiễm khuẩn ống hậu môn: bắt nguồn cảm thấy đau rát vùng "cửa sau" hoặc đau cạnh "cửa hậu", diễn tiến đau càng nhiều hơn kèm sưng nề nóng quanh "lỗ khu" hoặc ngay ống hậu môn. Toàn thân sốt, stress. khu vực "cửa hậu" nề nhẹ, đỏ đau, có nguy cơ có tổn thương rách phần da niêm mạc ống hậu môn. điều trị thuốc kháng sinh: Augmentin 625mg, Ciprofloxacin 200mg, Zinnat 500mg. Thuốc kháng viêm, giảm đau: Mobic 7,5mg, Paracetamol 500mg, Tatanol 500mg. Ngoài ra, kết hợp ngâm khu vực hậu môn bằng nước muối ấm pha loãng nhằm giảm sưng nề, thuốc vitamin trợ sức, chế độ ăn không ít chất xơ và uống rất nhiều nước giúp cho chất thải tế nhị mềm dễ đi cầu. nhiễm khuẩn tấy tầng sinh môn: triệu chứng toàn thân có trại thái viêm nhiễm nặng, khu vực tầng sinh môn phù nề đỏ đau, có nguy cơ nhiễm rộng lên bẹn hoặc vùng mông. có thể có hoại tử mô hay viêm nhiễm mủ mô mềm khu vực này. người bệnh stress, ăn dùng kém, mạch nhanh, tổng trạng gầy. điều trị, trong trường hợp này người bệnh được nhập viện để điều trị: hồi sức, bù nước và điện đái, dùng thuốc kháng sinh liều cao, phối hợp từ 2 loại thuốc kháng sinh trở lên: Augmentin 1g + Metrodiazol 0,5g, Cefuroxim 1g + Metrodiazol 0,5g. sử dụng bằng đường tiêm mao mạch, liều cao, uống hàng ngày 7 - 10 ngày. Kết hợp thuốc giảm đau, kháng viêm nhiễm bằng đường tiêm: Mobic 7,5mg, Efferalgan 1g. thủ thuật sau 48 giờ khi đã uống thuốc kháng sinh, mổ rạch dẫn lưu, cắt lọc mô hoại tử nếu có. Bài viết liên quan : chi phí chữa bệnh trĩ Áp-xe cạnh hậu môn là ổ mủ viêm nhiễm nằm cạnh "cửa sau" hay trực tràng. căn nguyên bởi vì những tuyến "cửa sau" bé tiết nhày, khi dính tắc nghẽn viêm bộc phát có nguy cơ tạo thành ổ mủ. Túi mủ này tiến triển trong mô lỏng lẻo khu vực mông và de dang phá ra ngoài da. một số bệnh lý như viêm đại tràng hay nhiễm trùng đường ruột có nguy cơ dẫn tới bệnh dễ dàng hơn.Áp-xe cạnh hậu môn: triệu chứng của áp-xe cạnh "cửa hậu" đau dai dẳng vùng quanh hậu môn, đau cả không đi cầu và đại tiện. Từ "cửa hậu" đau nhiễm ra xa, đau tăng khi ho, bệnh nhân không dám đi nhanh, không dám ngồi mạnh, không thể ngồi yên trên xe vì đau, kích thích da khu vực quanh hậu môn, chảy mủ ra ngoài (sau đó hết đau), sốt và cảm giác stress toàn thân. Áp-xe được chữa bằng dẫn lưu mủ từ ổ áp-xe ra ngoài, tạo lỗ mở bên cạnh "cửa sau" để giảm áp lực. Thường có khả năng thực hiện dưới dẫn tới tê ở chổ, trong các tình huống có ổ áp-xe không nhỏ và sâu hơn, hay nhiều ổ áp-xe de dang được dẫn lưu dưới dẫn tới tê vùng hay gây mê. Thuốc dùng toàn thân, kháng sinh Augmetin, Ciprofloxacin, Unasyn. Thuốc giảm đau, kháng viêm: Diclophenac, Panadol, Paracetamol. Áp-xe cạnh "cửa sau" rất dễ dẫn tới các biến chứng: Rò hậu môn Do vậy cần tranh thủ trị kịp lúc, khống chế kéo dài hiện trạng căn bệnh.