Cây húng chanh có thân thảo, sống lâu năm. Lá mọc đối, dày cứng, giòn, mọng nước, mép khía răng tròn. Thân và lá giòn, mập, lá dày có lông mịn, thơm và cay. Hai mặt lá màu xanh lục nhạt. Thân cây có lông rất nhỏ và thơm như mùi chanh vì thế mà được gọi là húng chanh. Cây húng chanh có công dụng trị cảm, cúm, sốt cao, sốt không ra mồ hôi được, viêm phế quản, ho, hen, ho ra máu, trị bệnh viêm họng, khản tiếng, nôn ra máu, chảy máu cam: mỗi ngày dùng 10-16g dạng thuốc sắc, thuốc xông hoặc giã nát, thêm nước gạn uống. Dùng ngoài giã đắp chữa rết, bọ cạp cắn. => Tìm hiểu thêm về cách chữa amidan Tác dụng chữa ho, điều trị viêm họng của cây húng chanh Về thành phần hóa học: Lá chứa ít tinh dầu (0,05-0,12%), trong tinh dầu có tới 65,2% rất nhiều hợp chất phenolic trong đó có salicylat, thymol, carvacrol, eugenol và chavicol. Đặc biệt, trong lá có chất màu đỏ là colein có tác dụng kháng sinh mạnh đối với một vài vi trùng, nhất là ở vùng họng, mũi, miệng và cả ở đường ruột. Húng chanh có vị the cay, hơi chua, mùi thơm, tính ấm, không độc, công dụng lợi phế, trừ đờm, giải cảm, khiến cho ra mồ hôi, thông hơi, giải độc. =>Tìm hiểu thêm về viêm amidan hốc mủ có nên cắt không Nhân dân ta vẫn thường thái nhỏ lá húng chanh để ướp thịt, cá bởi lẽ đây là loại gia vị đặc sắc. Lá và ngọn non thường được dùng điều trị cảm cúm, ho hen, ho ra máu, sốt cao, sốt không ra mồ hôi, nôn ra máu, đổ máu cam, còn dùng trị liệu viêm họng, khản tiếng. Liều dùng 10-15g, dạng thuốc sắc hoặc giã lấy nước uống,có thể dùng riêng hoặc phối hợp với những loại lá khác nấu nước xông. Ở Malaixia, người ta dùng lá nấu cho phụ nữ sau khi sinh đẻ nóng, lá tươi giã ra lấy nước cốt cho trẻ nhỏ bị mắc sổ mũi uống. Dùng ngoài: lấy lá giã ra đắp trị nẻ môi, đau bụng, đau đầu và dùng xoa lên người lúc mắc sốt. Ở Ấn Độ, lá húng chanh được dùng chữa trị chứng bệnh về bộ máy tiết niệu. Nước ép lá trộn với đường là một loại thuốc gây trung tiện mạnh, cũng dùng chữa ho và chứng khó tiêu. =>Tìm hiểu thêm về sau cắt amidan có hết viêm họng Dưới đây là một vài bài thuốc nam thường dùng trong dân gian từ cây húng chanh: 1. Điều trị viêm họng, cảm cúm, ho, khản tiếng: Lá húng chanh non 5-10g giã nát vắt lấy nước cốt nóng. Hoặc đem giã nhỏ một nắm lá (15-20g), thêm nước, vắt lấy nước uống khiến 2 lần trong ngày. Đối với bé, thêm ít bộ máy, đem hấp cơm cho uống khiến 2-3 lần. 2. Trị liệu đau bụng: Lá húng chanh non rửa sạch, 1-2 lá nhai với một ít muối, ngậm nuốt dần dần. 3. Chữa trị sốt cao, không ra mồ hôi: húng chanh 20g, lá tía tô 15g, gừng tươi 5g thực hiện cắt lát mỏng, cam thảo đất 15g. Sắc uống nóng cho ra mồ hôi. 4. Trị liệu chảy máu cam: húng chanh 20g, lá trắc bá sao đen 15g, hoa hòe sao đen 10g, cam thảo đất 15g. Sắc uống ngày một thang. Lá húng chanh mang vò nát, nhét vào bên mũi chảy máu. 5. Trị ong đốt sinh đau nhức: húng chanh 20g, muối ăn vài hạt, tất cả mang giã nhỏ hoặc nhai kỹ, nuốt nước, bã đắp vào chỗ ong đốt. 6. chữa trị dị ứng nổi mề đay: lá húng chanh nhai nuốt nước, bã thì đắp hay xoa xát.