Lí do gây ra ho và một số để ý bạn bắt buộc quan tâm

Thảo luận trong 'Chợ Linh Tinh' bắt đầu bởi ducthang123, 11/5/16.

  1. ducthang123

    ducthang123 Member

    Ho là 1 động tác thở ra mạnh và đột ngột, gồm ba thời kỳ:
    – Hít vào sâu và nhanh.
    – Đầu tiên thở ra nhanh mạnh, mang sự tham gia của các cơ hô hấp ra cố. những lúc đấy thanh môn đóng lại, làm cho áp lực nâng cao trong
    – Thanh môn mở ra đột ngột, không khí bị mắc ép trong phổi được tống ra bên cạnh làm ho.
    Sinh bệnh học.
    Người ta có thể chủ động ho, nhưng trong toàn bộ trường hợp ho xảy ra bên cạnh ý muốn, và động tác này mang tính chất phản xạ. Cung phản xạ gồm:
    1. hệ thống dẫn truyền kích thích.
    – Nơi kích thích:
    – Trên bộ máy hô hấp.
    + Khoảng liên phễu.
    + Chạc phân chia khí quản.
    + Khí quản – phế quản.
    + Màng phổi, trung thất.
    + Họng, ngăn cản lưỡi.
    – Bên cạnh đường hít thở.
    + Oáng tai.
    + Miệng, ko kể da, gan, tử cung (ít gặp).
    – Thần kinh dẫn truyền: một vài kích thích được dây X dẫn truyền đến trung tâm ho.
    Hai. Trung tâm ho. hiện tại người ta cho rằng trung tâm ho ở hành tuỷ vùng sân não thất 4.
    3. Hệ thống dẫn truyền vận động. vài dây thần kinh điều khiển động tác hô hấp ra: dây X, liên sườn, dây sống, thần kinh hoành, dẫn truyền những xung động từ hành tuỷ và gây ho.
    => Tìm hiểu thêm: viêm họng kéo dài

    Lâm sàng.
    Phân tích tính chất ho trên lâm sàng: ho khan hay sở hữu đờm, nhịp điệu và tần số, ảnh hưởng của ho lên toàn thân, âm sắc của tiếng ho; ta có thể chia ra những chiếc.
    Một. Ho có đờm. sau đấy ho khạc ra đờm. có khả năng đờm đặc hoặc loãng, lẫn máu, mủ, bã đậu, khối lượng có thể ít hoặc nhiều.
    Hai. Ho khan. không khạc ra đờm, mặc dù người bị bệnh có khả năng ho nhiều. Tuy nhiên với người nuốt đờm, hoặc do không muốn khạc, hoặc vì ko biết khạc cho phải nên phải thông dạ dày hoặc xét nghiệm phân. giải pháp này áp dụng cho người ho khan và đặc biệt cho trẻ.
    3. Ho húng hắng. Ho từng tiếng, thường ko ho mạnh. bắt buộc phân biệt có “đằng hắng”, do động tác này ko đòi hỏi sự tham gia của vài cơ hô hấp ra mà chỉ nên cơ ở thanh quản.
    4. Ho thành cơn. Ho nhiều đợt kế tiếp nhau trong một thời gian ngắn, điển hình là cơn ho gà; người mắc bệnh ho ngay lập tức 1 cơn sau ấy hít một hơi dài và tiếp tục ho nữa. Cơn ho kéo dài sẽ có ảnh hưởng tăng áp lực, gây ứ huyết tĩnh mạch chủ trên, khiến cho người mắc bệnh đỏ mặt, tĩnh mạch cổ phồng, cơn ho có khả năng làm cho chảy nước mắt, đôi trong khi còn làm ra phản xạ nôn nữa. người bị bệnh có khả năng nóng ê ẩm ngực, lưng và bụng do những cơ hít thở co bóp quá mức.
    5. thay đổi âm sắc tiếng ho. Tiếng ông ổng trong viêm thanh quản, giọng đôi lúc liệt thanh quản, khản họng trong viêm thanh quản nghiêm trọng vì bạch hầu.
    =>Tìm hiểu thêm về viêm amidan ở trẻ em
    Nguyên nhân
    Những lý do kích thích cung phản xạ ho đều có khả năng làm ho. Dưới chính là các nhân tố rất hay gặp.
    Một. Trên đường hô hấp.
    – Viêm họng cấp hoặc mạn tính.
    – Viêm khí quản, phế quản cấp. Ở tiến trình đầu chỉ sở hữu xung huyết phế quản, nên người bệnh ho khan, tới giai đoạn phế quản tiết dịch lại ho có đờm.
    [​IMG]
    – Viêm phế quản mạn: ho kéo dài trong nhều năm, sẽ đa dạng đờm. có khả năng khỏi ho trong 1 thời gian, nhưng vô cùng thường tái phát những lúc với hội nhiễm hoặc tiếp xúc sở hữu vài yếu tố gây viêm: lạnh, ẩm, tương đối độc…
    – Giãn phế quản: có thể tiên phát, nhưng thường là hậu phát của 1 bệnh lý mạn tính đường hô hấp: viêm phế quản mạn, áp xe, lao phổi, v.v… người bị mắc bệnh sẽ ho rộng rãi về sáng sớm, đa dạng đờm, cất đờm trong cốc lắng thành 3 lớp điển hình. Người bị phế quản có thể ho ra máu.
    – Tổn thương ở nhu mô phổi.
    + Viêm phổi: nhức ngực, ho khan, đột ngột sốt rét rồi sốt nhức. Sau đó có khả năng ho ra đờm màu gỉ sắt, rất quánh, cấu tạo do sợi tơ huyết và những hồng cầu.
    + Lao phổi: sẽ ho húng hắng có thể khạc ra đờm trắng hoặc bã đậu, hoặc máu. Toàn trạng có ảnh hưởng sút dần, sốt âm ỉ kéo dài. Xét nghiệm đờm tậu vi khuẩn lao là động tác cần phải có cho chẩn đoán.
    + Apxe phổi: Tính chất ho không đặc hiệu. Ộc mủ là hiện tượng chỉ điểm cần thiết của ápxe phổi.
    + Bụi phổi: Ho kéo dài. bệnh cảnh có khả năng giống lao phổi. Xét nghiệm đờm có khả năng lấy bụi gây chứng bệnh, chụp phổi thấy phổ biến nốt mờ nhỏ rải rác hai bên phổi. hội chứng bụi phổi là lí do cần thiết có ảnh hưởng suy hít thở và tim phổi mạn tính trong công nghiệp.
    – Trung thất: Áp xe, u trung thất có khả năng có ảnh hưởng ho. ko phải chẩn đoán viêm phế quản một giải pháp quá thường dàng trước lúc kiểm tra kỹ lưỡng cơ quan hô hấp và trung thất.
    – Màng phổi: Viêm màng phổi thường có ảnh hưởng ho và ho khan. Nhưng dấu hiệu quyết định cho chẩn đoán là tiếng cọ màng phổi hoặc chọc dò mang nước.
    => Tìm hiểu thêm: cách chữa viêm họng cho trẻ sơ sinh
    Hai. Tim mạch.
    Nâng cao áp lực tiểu tuần hoàn có thể có ảnh hưởng khó thở, ho khan hoặc ho ra máu. không nên kết luận vội vã là viêm phế quản hoặc lao đối với hầu hết nếu tắc mũi và ho rộng rãi, thậm chí ra máu, trước trong khi khám toàn diện, nhất là khám tim. một số tổn thương tim mạch gây ứ trệ tuần hoàn tất cả đều có khả năng làm ho: hẹp van 2 lá, nâng cao huyết áp có suy tim…
    3. nguyên nhân ở xa bộ máy hít thở.
    Ho chỉ là triệu chứng: tổn thương ở gan, tử cung có khả năng làm ho, lạnh đột ngột có thể gây ho. một bệnh lý toàn thể ví dụ như cúm, thương hàn… dễ với hiện trạng hô hấp cùng có một số biểu hiện toàn thân khác.
    4. nguyên nhân tinh thần:
    những trường hợp rối loạn tinh thần mang hiện trạng ho nhiều, nên không với tổn thương trên đường hít thở. Nhưng đó là vài trường hợp hiếm gặp.
     
    #1

Chia sẻ trang này