Đau cổ không luôn luôn đòi hỏi chăm sóc y tế. Nhưng trong nếu hiếm, nó có thể là một biểu hiện khẩn cấp Định nghĩa Đau cổ là một khiếu nại chung. toàn bộ những nguyên nhân làm nóng cổ ko nặng nề. Cơ cổ có thể căng từ tư thế người, cho dù đó là dùng máy tính tại nơi khiến cho việc hoặc sở thích cúi khom trên bàn làm việc ở nhà. Tổn thương viêm khớp cũng là một yếu tố rất hay gặp của nóng cổ. Nhưng đôi lúc cổ đau có thể hiện trạng một cái gì đấy nặng nề hơn. Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu trải nghiệm: Nhức lan vào vai hoặc xuống cánh tay. Tê hoặc mất sức mạnh ở cánh tay hoặc bàn tay. Thay đổi thói quen bàng quang hay ruột. Không có khả năng chạm cằm vào ngực. Những biểu hiện của nhức cổ Một số vị trí chính xác, giai đoạn nhức cổ cung cấp đầu mối cần thiết trong việc xác định các gì có thể gây ra nó. Hãy kiên cố để nhắc với bác sĩ trường hợp có chuyển động đầu và cổ làm đau cổ tốt hơn hoặc tồi tệ hơn. Đến gặp chuyên gia trong lúc Đau cổ không luôn luôn đòi hỏi chăm sóc y tế. Nhưng trong nếu hiếm, nó có thể là một biểu hiện khẩn cấp. Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức trường hợp trải nghiệm: Nóng lan vào vai hoặc xuống cánh tay. Tê hoặc mất sức mạnh ở cánh tay hoặc bàn tay. Thay đổi thói quen bàng quang hay ruột. Ko có thể chạm cằm vào ngực. => Tìm hiểu thêm: viêm họng mãn tính Nguyên nhân có ảnh hưởng đau cổ Đau cổ có thể là vì nhiều nhân tố, bằng chấn thương quá mức và căng cơ tới các bệnh như viêm khớp dạng thấp và viêm màng não. Căng cơ Sử dụng quá mức, chẳng hạn ví dụ quá nhiều thời gian cúi, thường gây nên căng cơ. Cơ cổ, đặc biệt là ở phía sau cổ, phát triển thành mệt mỏi và cuối cùng căng thẳng. những lúc sử dụng quá nhiều đợt cơ ở cổ, đau mãn tính có khả năng vững mạnh. Ngay cả ví dụ như các thứ nhỏ như là đọc sách trên giường hoặc nghiến răng có khả năng căng cơ ở cổ. Mòn khớp Cũng giống như đông đảo một số khớp khác trong cơ thể, vài khớp xương cổ có xu thế trải nghiệm hao mòn theo tuổi tác, có thể có ảnh hưởng viêm xương khớp ở cổ. Nén thần kinh Một loạt một vài vấn đề trong đốt sống cổ có khả năng suy giảm số lượng của thể tích có sẵn cho các nhánh dây thần kinh ra từ tủy sống. ví dụ như: Cứng đĩa đệm. những khi có tuổi, vài đĩa đệm giữa một số đốt sống trở nên khô và cứng, thu hẹp dung tích trong cột sống, nơi lối ra dây thần kinh. Thoát vị đĩa đệm. Điều này xảy ra những lúc đĩa nhô ra. Lồi có khả năng nhấn vào chỗ thoát ra của dây thần kinh cột sống, có ảnh hưởng ra đau cánh tay hoặc điểm yếu, hoặc trên cột sống. Cựa xương. Khớp xương ở cổ có khả năng lớn mạnh vững mạnh xương có thể nhấn vào dây thần kinh. bị mắc thương Va chạm phía sau sẽ làm thương tích căng cơ, xuất hiện trong khi đầu được giật về phía trước và sau ấy quay trở lại, kéo giãn một số mô mềm của cổ vượt quá giới hạn của họ. Bệnh lý Nóng cổ đôi những lúc có thể được gây ra bởi chứng bệnh tật, chẳng hạn như: Viêm khớp dạng thấp. về sau một số khớp ở bàn tay và bàn chân, một vài khớp xương ở cổ là thường gặp nhất kế tiếp mắc tác động bởi viêm khớp dạng thấp. Viêm màng não. Điều này làm ra bệnh lý truyền nhiễm màng não và tủy sống. Một trong các dấu hiệu hay gặp nhất của viêm màng não là cổ đau và cứng khớp. =>Tìm hiểu thêm về viêm amidan Ung thư. Hiếm khi, nóng cổ có khả năng được gây ra bởi khối u ung thư ở cột sống. Ung thư có khả năng đi đến cột sống từ những bộ phận khác của cơ thể. Chi tiết nguy cơ Chi tiết nguy cơ nhức cổ bao gồm: Tuổi. Cổ sẽ bị mắc tác động bởi tư thế và tổn thương khác nhau của viêm khớp (viêm xương khớp), phát triển thành thường gặp hơn theo tuổi tác. Nghề Nghiệp. Nguy cơ của nhức cổ có thể cao hơn nếu công việc bắt buộc cổ được tổ chức tại một vị trí trong thời gian dài. như bao gồm lái xe và làm việc máy tính. Xét nghiệm chuẩn đoán đau cổ Chuyên gia dễ sẽ có thể chẩn đoán nguyên nhân có ảnh hưởng ra nhức cổ và khuyên nên điều trị chỉ bằng giải pháp đặt câu hỏi về vị trí, loại hình và khởi phát cơn nhức. Trong vài nếu, Bởi vậy, các xét nghiệm hình ảnh, một vài xét nghiệm thần kinh hoặc một vài xét nghiệm trong cản trở thí nghiệm có thể được giới thiệu. Một vài bài kiểm tra hình ảnh X – quang. X – quang có thể mách nhỏ một số khu vực ở cổ, nơi dây thần kinh hay tủy sống có khả năng mắc chèn ép bởi cựa xương hoặc lồi đĩa. Nhưng mọi người, đặc biệt là một số người trên 60 tuổi, có nhiều tìm được này và không gặp bất kỳ đau cổ. => Tìm hiểu thêm: cách chữa viêm họng hạt Vi tính cắt lớp (CT). CT quét X – quang hài hòa hình ảnh chụp từ nhiều hướng khác nhau để sản xuất mặt cắt ngang yếu tố điểm của những cấu trúc bên trong của cổ. Chụp cộng hưởng bằng (MRI). MRIs dùng sóng radio và một từ trường mạnh để tạo ra những hình ảnh khía cạnh đặc thù của xương và một số mô mềm, gồm một số dây cột sống và những dây thần kinh bằng tủy sống. Khám nghiệm thần kinh Nếu chuyên gia nghi ngờ rằng nóng cổ có khả năng liên quan tới một dây thần kinh bị chèn ép, họ có khả năng đề nghị electromyography (EMG). Kiểm tra này gồm việc chèn kim qua da vào cơ để xác định xem thần kinh cụ thể có hoạt động hiệu quả. Thử nghiệm xét nghiệm Xét nghiệm máu. Xét nghiệm máu đôi lúc có khả năng cung cấp bằng chứng của dấu hiệu viêm nhiễm hoặc có khả năng gây ra nóng cổ. Chọc dò tủy sống. Trong tủy sống, kim được chu đáo đưa vào cột sống để có được một mẫu chất dịch bao quanh não và tủy sống. Xét nghiệm này có khả năng tiết lộ bằng chứng của căn bệnh viêm màng não.