Mua hạt giống Cây bạc hà đảm bảo tại đâu Lá bạc hà - Lá bạc hà đựng nhiều tinh dầu & hương thơm nóng. Hoa mọc từ nách lá, white color, tím hoặc hồng nhạt, cánh hoa hình môi. Cây bạc hà ít có quả & hạt. Cây Bạc Hà chưa phải là rau Bạc Hà ngoài chợ, Bây Giờ theo mình biết chỉ 1 rất nhiều người phân biệt được 2 loại này, 1 số quán coffe, detox vẫn sử dụng húng lủi thay vì Bạc Hà. không chỉ có thế, về hương vị, vị của húng lủi "hiền" hơn nhiều đối với Bạc Hà. Tên khác: Anh sinh, Bà hà, Bạt đài, Băng hầu úy, Đông đô, Kê tô, Thạch bạc hà (Hòa Hán Dược Khảo), Kim may mắn tài lộc hà (Bản Thảo Cương Mục), Liên tiền thảo (Thiên Thật Đan Phương), Miêu nhi bạc hà (Ly Sàm Nham Bản Thảo), Nam bạc hà (Bản Thảo Diễn Nghĩa), Phiên hà, Phiên hà thái, Ngô bạc khá (Thiên Kim Phương – Thực Trị), Tẩu hà (Bản Thảo Mông Thuyên), Thăng dương thái (Trấn Nam Bản Thảo), Bạc hà diệp, Bạc hà não, Bạc hà ngạnh, Bạc hà than, Nam bạc hà, Sao bạc hà, Tô bạc hà (Đông Dược Học Thiết Yếu), Bạc thiệt (Lữ Thầm Tự Lâm), Dịch tức hoa (Thực Vật Danh Nghĩa), -Tên khoa học: Mentha Arvensis Lin. -Họ khoa học: Họ Hoa Môi (Lamiaceae). Vò lá của cây Bạc hà nam có hương thơm hắc, vị cay và tê, còn vò lá Bạc hà Âu châu có hương thơm mát, vị cay tê mát. Địa lý: Mọc hoang và đã được trồng khắp nơi nội địa ta. Thu hái & sơ chế: Thu hái vào lúc tháng 5, 8, 11 thu hoạch lúc cây mới ra hoa, rửa sạch dùng tươi hoặc phơi trong râm cho khô. Phần dùng để làm thuốc: Dùng toàn bộ phận ở trên bề mặt đất. Hoạt chất hầu hết trong Bạc hà là tinh dầu Bạc hà. Tỉ lệ tinh dầu trong Bạc hà thường từ 0,5-1% có khi lên tới mức 1,3-1,5%. thành phần đa phần trong tinh dầu hà thường từ 0,5-1% có khi lên đến mức 1,3-1,5%. thành phần đa phần trong tinh dầu 90% (Nhật Bản). Menton C19H18O chừng 10-20% trong tinh dầu Bạc hà Trung Quốc (Những Cây Thuốc & Vị Thuốc Việt Nam). · Bạc hà tím Nước Nhà trồng ở Mondavi cho hàm lượng tinh dầu là một,82% (1980), 3% (1981 – 1982), gồm có 23 thành phần trong này đã xác định được: a Pinen 0,41%, b Pinen 0,72%, Myrcen 0,47%, Limonen 4,5%, P.Cymol 0,09%, Oetanol 3 – 3,2%, Menthol 5,8%, (-) Menthol 10,1%, Menthyl Acetat 1,6%, (+) Pulegon 24,9%, Piperiton 4%, Piperiton Oxyd 16%, Piperitenon Oxyd 21,5% (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam). Lá húng quế có vị cay, tính nóng, mừi hương dịu, có công dụng kích thích sự hấp thụ, tạo ra sự mồ hôi, lợi tiểu, lương huyết, giảm đau nên được sử dụng làm gia vị. Hoa có tính chất lợi tiểu, bổ thần kinh. Quả có vị ngọt và cay, tính mát; kích cầu thị lực. ngoài các, cành & lá húng quế còn được sử dụng trị: sổ mũi, đau đầu, đau dạ dày, đầy bụng, kém tiêu hoá, viêm ruột, tiêu chảy, kinh nguyệt không đều… Húng quế có mùi thơm đặc thù giúp tăng hương vị nên được sử dụng ăn với các món nước như phở, hủ tiếu, bún riêu hoặc các món cuốn như bánh xèo, gỏi cuốn. Toàn cây có lông rất nhỏ và thơm như mùi chanh nên người ta gọi là húng chanh. đó cũng là vị thuốc phổ cập chữa ho & viêm họng, được Bộ Y tế xếp vào hạng mục 70 cây thuốc Nam thiết yếu Chọn lựa thêm: https://caybachagionglabacha.blogspot.com/2014/06/cay-bac-ha-giong-la-bac-ha-ban-tai-tp.html Họ thực vật: Họ Hoa môi. Cây có nguồn gốc hoang dã, phân bố chủ yếu ở 1 số nơi tại âu lục, châu Phi, Châu Á Thái Bình Dương. đặc điểm hình thái: Cây húng lủi thuộc loại cây thảo, cây có nguồn gốc hoang dã nên có sức sống khỏe, phát triển nhanh. Cây có thân rễ mọc bò thành chùm dưới đất. Lá cây húng lủi nhỏ, thuôn dài, mép lá khía răng cưa. Cây húng lủi có mừi hương rất đặc thù, dễ phân biệt thường được sử dụng làm gia vị, ăn sống.