Thuật ngữ thường dùng khi gửi email hàng loạt Cơ sở dữ liệu (Database): Để lưu trữ các bản ghi. Cơ sở dữ liệu được tổ chức thành các bảng. Các bảng chia thành các cột và các dòng. Dữ liệu được lưu trưc trong một trường (một ô). Các loại cơ sở dữ liệu web phổ biến bao gồm SQL và MySQL. Delivery speed (Tốc độ gửi email): Cho biết phần mềm email có thể gửi email nhanh tới mức nào Dựa trên nền tảng web (Web-based): phần mềm có thể đăng nhập và sử dụng trực tuyến. Email client (Chương trình đọc email): Người nhận dùng phần mềm đọc email để xem email của họ. Các phần mềm đọc email phổ biến bao gồm Microsoft Outlook, Thunderbird và các phần mềm đọc email trên nền tảng web như Gmail, Yahoo, Hotmail. Một điều đáng lưu ý là các chương trình đọc email sẽ hiển thị các email HTML khác nhau. Điều đó có nghĩa là một email hiển thị tốt trên Yahoo thì chưa chắc nó sẽ hiển thị tốt trên Gmail hay MS Outlook. Email chào mừng (Welcome email): email được gửi tới những người nhận sau khi họ đăng ký nhận một bản tin. Feedback loop: Thiết đặt với ISP. Một khi feedback loop được thiết đặt, ISP sẽ liên hệ với bạn để bàn về những phàn nàn. Nếu feedback loop không được thiết đặt, ISP có thể blacklist bạn mà không cho bạn cơ hội thanh minh. AQL, Juno, Netzero có cung cấp feedback loop. HTML (Hyper text markup language): Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản. Một ngôn ngữ lập trình cơ bản trên Internet. Lập lịch gửi email (Scheduling): Tính năng cho phép thiết đặt thời gian bắt đầu gửi email đi tại một thời điểm trong tương lai. Link dừng nhận tin (Unsubscribe link): Đường link thường đặt ở cuối cùng trong email để cho phép người nhận dừng nhận tiin hoặc sửa đổi thông tin của họ. Mẫu email HTML: Một mẫu đồ họa được thiết kế sẵn bằng HTML để bạn chỉ cần chèn thêm cácc nội dung là tạo thành một bản tin email. Opt-in: Một khái niệm dùng để chỉ những email nhận đã đồng ý nhận bản tin email. Nếu họ đã đăng ký thông qua website của bạn, họ là opt-in. Nếu bạn sử dụng một phần mềm để thu thập địa chỉ email trên Internet và sau đó thêm họ vào danh sách nhận tin của họ, đó không phải là opt-in. Chiến thuật này thường được dùng bởi những người phát tán thư rác. Phần mềm gửi email hàng loạt : cho phép bạn gửi đi các bản tin tới các danh sách của bạn và theo dõi kết quả. Các tính năng tiêu chuẩn bao gồm: cá nhân hóa nội dung email, lập lịch gửi email, và xử lý email hỏng. ROI (Return on investment): Tỷ suất hoàn vốn. Tính bằng lượng tiền thu được từ một khoản đầu tư chia cho đầu tư ban đầu. Signup form (Form đăng ký): Một form dùng để đặt trong một website, cho phép khách đăng ký nhận bạn tin của công ty. Thống kê: Tính năng dùng để theo dõi lượng mở, lượng click, lượng email hỏng, lượng người dùng nhận tin,… Thư rác (Spam): các email gửi đi mà người nhận mong muốn và không được phép của người nhận. Khái niệm này còn được dùng bằng một số thuật ngữ khác: junk email, bulk email, unsolicited commercial email (email thương mại không tự nguyện). Tỷ lệ click: số lượng click vào từng đường link trong email chia cho tổng số email Bounce (Email hỏng): Khi gửi email hàng loạt, các email được gửi trở lại cho người gửi vì địa chỉ của người nhận không tồn tại hoặc hiện tại không hoạt động Call-to-Action (Mời gọi hành động): phần thông điệp bạn đưa ra trong email để hướng người đọc đến một hành động cụ thể như nhấn vào nút ‘Mua hàng’, ‘Đăng ký’, click vào một đường link.