Rối loạn tiền đình là gì? Tiền đình là bộ phận nằm phía sau ốc tai hai bên. Nó là một hệ thống giữ một vai trò quan trọng giúp điều chỉnh thăng bằng dáng bộ, tư thế và các phối hợp khác của cơ thể như: cử động mắt, đầu, thân minh. Theo đó, rối loạn tiền đình là trạng thái giảm hoặc mất cân bằng trong việc giữ thăng bằng cơ thể, làm cho người bệnh bị tù tai, chóng mặt, hoa mắt, đi đứng lảo đảo, quay cuồng… >> Sự nguy hiểm của rối loạn tiền đình sau sinh ở phụ nữ Rối loạn tiền đình (ảnh minh họa) Nguyên nhân gây rối loạn tiền đình Rối loạn tiền đình được chia thành 2 loại: rồi loạn tiền định trung ương và rối loạn tiền đình ngoại biên. Mỗi loại xuất phát từ những triệu chứng và nguyên nhân khác nhau. Rối loạn tiền đình trung ương: chiếm 20% số người bệnh bị rối loạn tiền đình. Tình trạng bệnh gần giống với thiểu năng tuần hoàn não. Người bệnh thường có những biểu hiện như đi đứng khó khăn, chóng mặt, nôn ói, choáng váng khi thay đổi tư thế, khó tập trung và hay quên. Nguyên nhân là do có sự tổn thương ở nhân tiền đình, ở đường liên hệ của các dây tiền đình khu vực thân não và tiểu não. Tình trạng xơ vữa động mạch, hạ huyết áp tư thế hay thoái hóa cổ làm chèn ép mạch máu, làm các động mạch máy đến nuôi não bị thiểu năng cũng là nguyên nhân dẫn tới rối loạn tiền đình trung ương. >> Hé mở cách dùng khí công chữa bệnh rối loạn tiền đình Rối loạn tiền đình ngoại biên: Chiếm 80% số người bị rối loạn tiền đình. Đây là dạng bệnh lành tính. Người bệnh thường có những biểu hiện như chóng mặt thoáng qua trong quãng thời gian ngắn, chũng xuất hiện mỗi khi người bệnh thay đổi tư thế đột ngột như đang nằm chuyển sang ngồi, lắc đầu. Tuy nhiên cũng có những biểu hiện nặng hơn như: chóng mặt kéo dài, không đi đứng được, không thay đổi tư thế nằm sang ngồi được, nôn ói, ù tai, suy giảm thính lực một hoặc cả hai bên tai, nặng đầu, choáng váng, hồi hộp, khó tập trung…Rối loạn tiền đình ngoại biên thường do tổn thương tai trong hoặc tổn thương dây tiền đình xuất phát từ những nguyên nhân như: dùng các thuốc kháng sinh nhóm aminoglycosis, thuốc giảm đau, thuốc lợi tiểu…có chứa độc tính; viêm tai xương chụm mãn tính.