IAC Hà Nội giới thiệu chi tiết về TK 156 và cách thức hạch toán của TK này để giúp các kế toán viên có được kiến thức tổng quan về tài khoản này và hạch toán chính xác tài khoản này nhé bạn! >>> Xem thêm: dịch vụ kiểm toán nội bộ 3.1.12. Khi xuất kho hàng hóa cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp để bán: – Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá vốn hàng hóa xuất bán, ghi: Nợ 632 – Giá vốn hàng bán Có 156 – Hàng hóa. Đồng thời kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, ghi: Nợ các 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán) Có 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. – Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa luân chuyển giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp là khoản phải thu nội bộ, ghi: Nợ 136 – Phải thu nội bộ Có 156 – Hàng hóa Có 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. 3.1.13. Khi xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ, ghi: Nợ các 641, 642, 241, 211 Có 156 – Hàng hóa. >>> Xem thêm: dịch vụ kiểm toán 3.1.14. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương mại), khi xuất hàng hóa cho mục đích khuyến mại, quảng cáo: a) Trường hợp xuất hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa…., kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo), ghi: Nợ 641- Chi phí bán hàng Có 156 – Hàng hóa (giá vốn). b) Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm….) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán). – Khi xuất hàng hóa khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, ghi: Nợ 632 – Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất) Có 156 – Hàng hóa. – Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm, hàng hóa được bán và hàng hóa khuyến mại, quảng cáo, ghi: Nợ các 111, 112, 131… Có 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có). c) Nếu hàng hóa biếu tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán phải ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường, ghi: – Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hóa dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động: Nợ 632 – Giá vốn hàng bán Có 156 – Hàng hóa. – Ghi nhận doanh thu của hàng hóa được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi: Nợ 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán) Có 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có). d) Trường hợp doanh nghiệp là nhà phân phối hoạt động thương mại được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối – Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua. – Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, ghi: Nợ 156 – Hàng hoá (theo giá trị hợp lý) Có 711 – Thu nhập khác. >>> Xem thêm: dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính