Độ mặn thích hợp nuôi tôm sú người nuôi tôm cần biết

Thảo luận trong 'Loại khác' bắt đầu bởi dinhhungpc, 21/7/18.

  1. dinhhungpc

    dinhhungpc New Member

    Độ mặn thích hợp nuôi tôm sú ảnh hưởng tới không ít phương diện trong đời sống của tôm: hô hấp, tiêu thụ thức ăn, đồng hoá thức ăn, miễn nhiễm đối với căn bệnh tật, sự tăng trưởng… Nhiệt độ đổi thay theo khí hậu mỗi mùa, Vì vậy tại miền Nam Việt Nam có thể nuôi tôm quanh năm trong khi miền Bắc chỉ khai thác được vào mùa nóng.

    Nhiệt độ thích hợp cho tôm loại Penaeus spp ở các ao hồ vùng nhiệt đới khoảng 28-30°C.

    Tôm sú có thể chịu được nhiệt độ 28°C nhưng tôm lớn tương đối trễ, Trên 30°C tôm lớn nhanh hơn thế nhưng rất giản đơn mắc phải, nhất là bệnh MBV (Monodon baculovirus.



    [​IMG]


    II. Độ mặn

    các loài giáp xác có khả năng thích nghi của chính bản thân theo sự biến đổi độ mặn của môi trường nước. Trong chu kỳ sống của tôm sú, trứng được đẻ dọc bờ biển.

    Trong tự nhiên, tôm bột phân bổ không ít trong khu vực môi trường có độ mặn thấp, chứng tỏ yếu tố di truyền của chúng thích ứng được môi trường biến đổi độ mặn rộng.

    Độ mặn định nghĩa là tổng số các nguyên tử kết tinh, hòa tan trong nước và được tính bằng gram trong 1 lít luôn là phần ngàn, trong đó các nguyên tử chính yếu định nghĩa là Sodium và Chloride, còn sót lại định nghĩa là những chất với thành phần ít hơn: magnesium, calcium, potassium, sulfate và bicarbonate.
    Tôm sú có thể chịu được sự biến thiên của độ mặn từ 3-45 (phần ngàn), nhưng độ mặn lý tưởng cho tôm sú là 18-20, tôm Penaeus vannamei có thể chịu được độ mặn biến thiên từ 2-40 nhưng với độ mặn 32-33 thì tôm lớn rất nhanh.

    Xem thêm: bệnh hoại tử gan tụy trên tôm
    III. Oxy

    Đây định nghĩa là nguyên tố quan trọng nhất cần thiết đặc biệt chú trọng trong nuôi tôm. Lượng dưỡng khí thấp trong ao rất dễ gây giúp tôm chết không ít hơn cá. So với lượng

    oxygen trong không khí định nghĩa là 200.000ppm, (lppm = 1 phần triệu) thì số oxygen hòa tan trong nước rất ít, nhưng ta chỉ cần phải 5ppm oxygen trong nước là đủ cho tôm hô hấp một giải pháp không nguy hại. tình trạng thiếu oxygen trong ao cũng tiếp diễn khi thực vật thuỷ sinh bị chết quá không ít vì việc dùng các hoá chất.

    Oxy hòa tan (ppm)

    dấu hiệu

    0.3

    tôm bị chết

    l.0

    tôm mắc phải ngạt thở

    2.0

    tôm không lớn được

    3.0

    tôm trễ lớn

    4.0

    tôm sinh sống thường nhật

    5.0-6.0-7.0

    tôm khỏe mạnh và tăng trưởng nhanh


    các triệu chứng của tôm khi ao hồ bị thiếu oxygen: Tôm sẽ tập trung gần mặt nước, gần vị trí dẫn nước vào ao hồ hoặc dọc theo bờ ao, tôm sẽ giảm di chuyển thế nhưng cải thiện tốc độ hô hấp, có thể hôn mê và chết.

    Khi trong môi trường nước có quá không ít chất khí bão hòa thặng dư hòa tan, tôm sẽ mắc bệnh hoặc chết khi các chất khí hòa tan này xâm nhập hệ thống tuần hoàn tạo nên các hạt bong bóng (bubble) còn gọi định nghĩa là emboli, thực hiện cản trở sự lưu thông máu biến thành bệnh “gas bubble diseas”. Tìm hiểu thêm: kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng công nghiệp

    IV. Độ đục của nước

    Độ đục của nước được xác định vì đĩa Secchi, một phương pháp đơn giản ta kết luận định nghĩa là độ đục của nước ao thích hợp giả dụ đĩa Secchi được đọc ở trong khoảng 25-40cm, Điều này có nghĩa là ví như độ đục Trên đây đĩa Secchi mà ngắn hơn 25cm thì nước ao quá đục, ngược lại ví như độ đọc này ở mức xa hơn 40cm thì nước ao lại quá trong, đồng nghĩa với nước quá nghèo chất dinh dưỡng.

    Trong ao, độ đục thường bởi những phiêu sinh vật tiến triển quá không ít. Độ đục trong nước sẽ bất lợi ví như hậu quả vì chất sét hoặc những vật vô sinh vì cản trở sự xuyên qua của ánh sáng, thực hành giảm xác suất sản xuất của ao hồ. giả dụ độ đục biến chứng bởi các chất vô sinh mà quá cao thì tôm, cá sẽ mắc phải nghẹt cơ quan hô hấp.
     
    #1

Chia sẻ trang này