Đau quanh rốn, sôi bụng Tiếp đó tiêu chảy là triệu chứng căn bệnh gì

Thảo luận trong 'Chợ Linh Tinh' bắt đầu bởi tuan.boyhn, 6/11/17.

  1. tuan.boyhn

    tuan.boyhn Member

    Sau úng lụt, do thiếu nguồn nước sạch, món ăn mắc phải nhiễm khuẩn nhất là điều kiện ẩm ướt dễ phát sinh chứng bệnh tiêu chảy đặc biệt là ở trẻ em, người già, trường hợp yếu mệt… do sức đề kháng kém. Tiêu chảy là đi ngoài ra phân lỏng, có khi còn tóe nước từ 3 lần trở lên trong 1 ngày, có khi còn 10 – 20 lần, có nguy cơ cùng với đau quặn bụng, sôi bụng, sốt, nôn. Bệnh nhân dễ gặp phải mất nước, từ đó dễ mắc phải lột huyết áp (chân tay lạnh, da tái, đái ít, li bì hoặc vật vã). Tác nhân chủ yếu là do một số kiểu vi khuẩn (coli, salmonella, shigella, campylobacter, phẩy khuẩn tả…) có trong nước, thức ăn và điều kiện. Căn bệnh tiêu chảy, nhất là tả rất dễ lây truyền thành dịch nếu không phòng và giải quyết cẩn thận. Khi mắc phải tiêu chảy, việc ban đầu cần khuyên là phải cho người mắc bệnh lấy đủ nước (nước cháo, nước gạo rang, nước điện giải oresol).

    Xem thêm: http://thongtingia.com/c15/a246744/...eu-hoa-khi-be-bi-tieu-chay-co-duoc-khong.html

    Khi có triệu chứng mất nước, tụt huyết áp phải tới ngay trung tâm y tế khám và trị. Để phòng bệnh tiêu chảy phải ăn chín, áp dụng sôi, ăn áp dụng đầy đủ, đảm bảo rửa ráy ăn sử dụng, quản lý phân, rác, chống ruồi nhặng, rửa sạch tay trước khi ăn. Với các chị em cho con bú phải giữ gìn rửa ráy đầu vú. Bạo đào thải thường hay do ngoại tà và ăn sử dụng gây ra. Bạo đào thải hàn thấp: đau đớn bụng, tiêu chảy. Có thể lấy bài thuốc: hương phụ 20g, búp ổi sấy khô 20g, trần bì 12g, củ sả 12g, sinh khương 8g sắc dùng. Bạo bài tiết do không cao nhiệt: đau đớn bụng đi tiêu lỏng ngay, phân khắm, bộ phận hậu môn nóng. Cửu đào thải thường hay do tỳ dương hư, thận dương không phấn chấn, can mộc thừa tỳ. Cửu bài tiết do tỳ dương hư, đi cầu xối ra khi sử dụng đồ ăn hoặc đồ dùng lạnh, không hợp. Có khả năng uống bài: đẳng sâm 12g, can khương 12g, bạch truật 12g, cam thảo 12g. Sắc áp dụng ấm hoặc một củ gừng tươi sống nhai và chiêu dần đối với nước nóng.

    Xem thêm: http://diendan.ngoinhavui.com.vn/th...i-be-mac-phai-tieu-chay-co-duoc-khong.393387/

    Tiêu chảy lúc rạng đông (canh năm, còn gọi là “ngũ canh tiết tả”) đau đớn quanh rốn, sôi bụng Sau đó tiêu chảy, đại tiện xong do phủ khí thông cần phải đau đớn suy giảm. Dụng dưới lạnh, chân tay, người lạnh, lưỡi nhợt. Đây là căn bệnh của người già, do thận dương hư chứ không phải tiêu chảy do nhiễm khuẩn. Có khả năng uống bài: phá cố chỉ 16g, ngũ vị tử 8g, nhục đậu khấu 8g, ngô thù du 4g, sinh khương 20g, đại táo 3 quả. Phá cố chỉ để bổ mệnh môn, ích thổ. Nhục đậu khấu để ôn tỳ thận, sáp trường chỉ tả. Ngô thù du để ôn tỳ tán hàn trừ không cao. Ngũ vị tử để ôn sáp. Sinh khương để tán hàn hành thủy. Táo để dưỡng tỳ vị. Nếu dịch âm đạo hạ, tiêu chảy không cầm thêm: nhân sâm, hoàng kỳ, bạch truật, thăng ma, để ích khí. Triệu chứng: phổ quát sườn dày, căng, ợ hơi, ăn kém, khi cảm xúc mạnh thì gây đau đớn bụng đại tiện lỏng, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền. Phòng phong để tán can sơ tỳ. Bạch thược để dưỡng huyết tả can. Bạch truật để táo thấp kiện tỳ. Trần bì để lý khí tỉnh tỳ.

    Đọc thêm: http://dichvuketoan.vnn.vn/xemchude...-Khi-Bé-gặp-phải-Tiêu-Chảy-Có-được-Không.html

    thuốc kháng sinh có nguy cơ làm ngắn thời gian nếu để lâu của bệnh. Thường sử dụng trong trường hợp tả nặng: Tetracyclin, Doxycyclin, hoặc Co-trimoxazol. Gây nên chứng bệnh qua xâm nhập vào liên bào đại tràng hoặc hồi tràng à tạo các ổ apxe nhỏ và loét. Triệu chứng hội chứng lị. Chỉ chữa trị khi xuất hiện amip thể hoạt động (vì có tới 90% số thành phần gặp phải nhiễm amip nhưng mà không mắc chứng bệnh và không có triệu chứng). Là một kí sinh trùng đơn bào. Bám lên liên bào ruột non à teo các nhung mao ruột à kém hấp thu, tiêu chảy. Là một kí sinh trùng thuộc họ Coccidian. Gây ra tiêu chảy ở trẻ nhỏ, thành phần suy yếu miễn dịch và ở nhiều dạng gia súc. Tiêu chảy hay lớn và lâu dần ở trẻ SDD nặng, HIV. Cơ chế: giống Giardia lamblia. Chưa có thuốc trị đặc hiệu. Nước vào liên tục qua ăn lấy – 2 l.

    Dịch tiêu hoá (nước bọt, dịch vị, dịch ruột, mật, tụy) tiết khoảng tầm 9 l vào hỗng tràng. Thông thường 90% số lượng dịch được hấp thu ở ruột non à chỉ còn 1 lít đi xuống đại tràng. Đại tràng tiếp tục tái hấp thu qua các tế bào liên bào, chỉ còn khoảng 100 – 200 ml bài tiết thông thường ra ngoài theo phân. Quá trình hấp thu nước – điện giải diễn ra chủ yếu ở ruột non cần thiết phải khi biến đổi à Một số lượng nước trầm trọng ùa vào đại tràng, vượt quá khả năng hấp thu của đại tràng à ỉa chảy. Ruột non đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều hoà thăng bằng nước và điện giải giữa huyết tương và các hoạt chất dịch trong lòng ruột. Gắn với Glucose hoặc peptid trên các vật tải. Khi Glucose vào tiến hành tăng sự hấp thu Na từ lòng ruột vào máu gấp 3 lần. Glucose là nguyên lí cơ bản của việc dùng glucose trong dung dịch ORS.
     
    #1

Chia sẻ trang này